Điều trị mụn nhọt, mẩn ngứa bằng các bài thuốc từ cây rút nước

Nhiều người nghĩ rằng mụn nhọt, mẩn ngứa thường lành tính, không nguy hiểm. Tuy nhiên, nếu điều trị không đúng cách có thể gây biến chứng, gây viêm cầu thận, thậm chí nhiễm khuẩn huyết gây nguy hiểm đến tính mạng. Trong Đông y sử dụng cây rút nước làm thuốc, hái vào mùa hè và mùa thu, dùng tươi hoặc cắt khô, có vị đắng, ngọt, tính lạnh, có tác dụng tiêu thũng chỉ huyết, thanh nhiệt lợi thấp. Ngoài ra còn được dùng để điều trị nhiễm trùng đường tiết niệu, viêm gan, vàng da, mày đay, rắn cắn, phúc thủy viêm ruột viêm kết mạc viêm túi mật viêm tuyến sữa. Nào cùng với spoehrer.com tìm hiểu chi tiết các bài thuốc trị ung nhọt, mề đay với cây rút nước qua bài viết bên dưới này nhé!

Mụn nhọt, mẩn ngứa khá nguy hiểm, dễ tái phát

Mụn nhọt, mẩn ngứa khá nguy hiểm, dễ tái phát
Mụn nhọt, mẩn ngứa khá nguy hiểm, dễ tái phát

Theo Đông y, mụn nhọt, mẩn ngứa do huyết nhiệt và nhiệt độc gây nên. Nguồn gốc gây bệnh thường là do gan bị suy yếu, không còn khả năng lọc và loại bỏ độc tố trong máu, lâu dần gây tích tụ các chất độc. Những chất độc tích tụ lâu ngày sẽ tích nhiệt và thể hiện ra bên ngoài bằng các nốt mề đay, mẩn ngứa… và đặc biệt là mụn nhọt.

Mụn nhọt, mẩn ngứa là tình trạng hay gặp vào mùa hè, cơ thể tiết nhiều mồ hôi, hoặc do tiếp xúc với khói bụi ô nhiễm … Nhiều người thường bị tái phát nhiều lần – ảnh hưởng rất lớn tới sinh hoạt và cuộc sống.

Điều trị mụn nhọt, mẩn ngứa bằng cây rút nước

Đặc điểm cây rút nước

Tiến sĩ Võ Văn Chi với nhiều năm nghiên cứu và viết sách về cây thuốc Việt Nam cho biết cây rút nước có tên gọi khác là điên điển bưng, điền ma Ấn. Tên khoa học là Aeschynomene indica L. Cây thuộc họ đậu Fabaceae.

Rút nước là cây thảo hằng năm, hóa gỗ nhiều hay ít, cao từ 0,3 đến 2,5 m, thân mảnh, nhẵn. Lá kép lông chim nhẵn có trục dài từ 5 đến 7 cm, mang gai nhỏ hay tuyến cách quãng, lá chét từ 41 đến 61 chiếc, hình dải, dài từ 4 đến 15 mm, rộng từ một đến 4 mm, xếp sít nhau, cuống lá dài từ 4 đến 15 mm, lá kèm thuôn từ 6 đến 7 mm, kéo dài tới nơi dính.

Cụm hoa ở nách lá, dài từ 2 đến 5 cm mang từ một đến 4 hoa màu vàng; đài dài 5 mm, hai môi, tràng dài từ 7 đến 8 mm. Quả dẹt, dài từ 25 đến 40 mm, rộng 4 mm, nhăn nheo giữa các hạt, có từ 5 đến 10 đốt. Hạt hình thận, kích thước 2,5×1 mm, màu nâu.

Loài thực vật này thường phân bố ở những nơi ẩm; trên đất sét cát, ruộng có nước, ruộng không cấy. Ra hoa tháng 3, kéo dài đến tháng 7-8, có quả tháng 9 đến 10. Ở nước ta, cây mọc hoang từ vùng thấp cho tới cao 1.000 m ở nhiều nơi. Một số nước cũng có như Ấn Độ, Mianma, Trung Quốc, Lào, Campuchia, Thái Lan, Sri Lanka, Malaysia, Philippines, Indonesia.

Dược lý của cây

Dược lý của cây rút nước
Dược lý của cây rút nước

Đông y sử dụng toàn cây làm thuốc thu hái vào mùa hè-thu; để tươi hay cắt đoạn phơi khô thuốc có vị đắng, ngọt, chát; tính hàn, tác dụng thanh nhiệt lợi thấp, tiêu thũng chỉ huyết. Được dùng trị cảm nhiễm niệu đạo tiểu tiện bất lợi viêm gan thể hoàng đản; phúc thủy viêm ruột viêm kết mạc viêm túi mật viêm tuyến sữa. Ngoài ra còn chữa đau mắt Bệnh mày đay và rắn cắn.

Phân tích dược lý cho thấy lá rút nước chứa reynoutrin (quercitrin-3-xilosid), vicenin-2, rutin, myricetin và robinin. Quả chứa saponin alcaloid, tanin. Chú ý: Cây có độc tính nên phải dùng đúng liều lượng cho phép và hỏi ý kiến thầy thuốc trước khi sử dụng. Không tự ý dùng cao rút nước vì có tác dụng diệt tinh trùng giảm hoạt động vận động tự nhiên; gây nhũn não gây ra rối loạn chức năng của hệ tiền đình – tiểu não.

Bài thuốc trị bệnh

Tiến sĩ Võ Văn Chi giới thiệu một số bài thuốc từ cây rút nước như sau:

Bệnh mày đay (nổi mề đay): Lấy cây rút nước tươi từ 60 đến 100 g sắc lấy nước xông vào nơi bệnh.

Ung nhọt: Rút nước tươi 20 g trứng gà trứng vịt, mỗi loại một quả. Rút nước đem nấu lấy nước bỏ bã, đập trứng vào nấu, uống luôn canh và ăn trứng. Lá rút nước tươi giã nhuyễn, đắp vào vết thương.

Viêm tuyến sữa: Lấy lượng cây rút nước tùy ý đem sao khô, tán nhuyễn thành bột mịn. Mỗi lần uống 6 g với rượu nho để dẫn thuốc.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *